KIM LOẠI
Đồng giảm từ mức cao nhất trong 8 tháng
-
Giá đồng kỳ hạn đã giảm xuống dưới mức 4,6 USD/pound vào thứ Ba, giảm mạnh so với mức cao nhất trong 8 tháng là 4,7 USD trong phiên trước đó sau khi Tổng thống Mỹ Trump kiềm chế đánh thuế nhập khẩu đồng, như đã bị đe dọa trước đó.
-
Tổng thống Mỹ đã áp thuế đối với kim loại cơ bản và kim loại đen thông qua thép và nhôm nhưng không bao gồm các đơn đặt hàng đồng trong sắc lệnh hành pháp, làm tăng cạnh tranh bán hàng cho các nhà sản xuất trong nước và gây áp lực về giá.
-
Tuy nhiên, hợp đồng tương lai vẫn cao hơn 15% kể từ đầu năm trong bối cảnh có bằng chứng về nhu cầu kéo dài.
-
Dữ liệu từ ISM cho thấy hoạt động sản xuất của Mỹ bất ngờ mở rộng lần đầu tiên sau hơn hai năm, làm dấy lên lo ngại rằng sự sụt giảm trong lĩnh vực này đã qua.
-
Ngoài ra, kỳ vọng về kích thích tài khóa tích cực của chính phủ Trung Quốc đã duy trì vị trí tiêu thụ kim loại cơ bản cao hơn trong năm nay.
-
Kể từ khi Trump trở thành tổng thống, đồng Comex đã được giao dịch ở mức cao hơn LME, dao động từ khoảng 250 đến 500 USD khi các nhà đầu tư tìm cách định giá tác động của thuế quan tiềm năng.
NĂNG LƯỢNG
NÔNG SẢN
Hợp đồng ngô kỳ hạn giảm sau khi Wasde giữ nguyên ước tính
-
Giá tại nông trại cho niên vụ 2024-25 được USDA điều chỉnh tăng 10 cent lên 4,35 USD/bushel. Đây là thay đổi duy nhất trong các số liệu nội địa của ngô.
-
Sản lượng ngô vụ 2024-25 được ước tính ở mức 14,867 tỷ bushel (bb). USDA giữ nguyên năng suất trung bình toàn quốc ở mức 179,3 bushel/acre. Diện tích thu hoạch là 82,9 triệu acre.
-
Về nhu cầu, tổng lượng sử dụng cho thức ăn và hao hụt dự kiến là 5,775 tỷ bushel, sử dụng cho ethanol ở mức 5,5 tỷ bushel, tổng nhu cầu nội địa đạt 12,665 tỷ bushel.
-
Xuất khẩu ngô được dự báo ở mức 2,45 tỷ bushel.
-
Tồn kho cuối kỳ cho vụ 2024-25 là 1,54 tỷ bushel.
-
Trên toàn cầu, USDA cũng cắt giảm sản lượng ngô của Brazil và Argentina. Sản lượng của Brazil giảm 1 triệu tấn xuống 127 triệu tấn, và xuất khẩu của nước này cũng giảm 1 triệu tấn xuống 46 triệu tấn. Sản lượng của Argentina giảm 1 triệu tấn xuống 50 triệu tấn, nhưng xuất khẩu vẫn giữ nguyên ở mức 36 triệu tấn so với tháng trước.
-
Tồn kho đầu kỳ toàn cầu cho vụ 2024-25 ở mức 315,81 triệu tấn, giảm 1,65 triệu tấn. Tồn kho cuối kỳ toàn cầu giảm 3,03 triệu tấn xuống 290,31 triệu tấn.
Đậu tương giảm trong bối cảnh dữ liệu nguồn cung của Mỹ và lo ngại về cây trồng ở Nam Mỹ
-
USDA giữ nguyên bảng cân đối cung cầu đậu tương của Mỹ cho niên vụ 2024-25, ngoại trừ điều chỉnh giảm giá trung bình tại nông trại xuống 10 cent còn 10,10 USD/bushel.
-
Sản lượng đậu tương được ước tính ở mức 4,366 tỷ bushel, nhập khẩu 20 triệu bushel và tồn kho đầu kỳ 342 triệu bushel, đưa tổng cung lên 4,729 tỷ bushel.
-
USDA dự báo ép dầu đạt 2,41 tỷ bushel, xuất khẩu 1,825 tỷ bushel, sử dụng làm giống 78 triệu bushel và hao hụt 36 triệu bushel.
-
Tồn kho cuối kỳ không thay đổi, vẫn ở mức 380 triệu bushel.
-
Trên toàn cầu, USDA cắt giảm tồn kho cuối kỳ xuống 124,34 triệu tấn, giảm 4,03 triệu tấn so với tháng trước. Thay đổi lớn nhất đến từ sản lượng, đặc biệt là Argentina, bị cắt giảm 3 triệu tấn xuống 49 triệu tấn. Sản lượng của Brazil không thay đổi, giữ nguyên ở mức 169 triệu tấn.
Lúa mì giảm bất chấp việc cắt giảm dự trữ cuối kỳ thế giới
-
USDA ước tính tồn kho cuối kỳ nội địa của lúa mì cho niên vụ 2024-25 ở mức 794 triệu bushel, giảm 4 triệu bushel so với mức 798 triệu bushel của tháng 1. Xuất khẩu lúa mì được ước tính ở mức 850 triệu bushel, không thay đổi so với tháng trước. Nhập khẩu cũng không đổi, duy trì ở mức 130 triệu bushel.
-
Giá trung bình tại nông trại của lúa mì Mỹ cũng không thay đổi, giữ ở mức 5,55 USD/bushel.
-
Tổng nhu cầu nội địa được ước tính ở mức 1,154 tỷ bushel, tăng 4 triệu bushel so với tháng trước.
-
Xuất khẩu vẫn duy trì ở mức 850 triệu bushel.
-
USDA ước tính sản lượng lúa mì toàn cầu ở mức 793,79 triệu tấn, tăng nhẹ so với mức 793,24 triệu tấn của tháng trước. Tồn kho cuối kỳ toàn cầu giảm xuống còn 257,56 triệu tấn, so với 258,82 triệu tấn trong tháng 1.
-
Sản lượng lúa mì của Argentina được ước tính ở mức 17,7 triệu tấn, tăng 0,2 triệu tấn so với tháng 1. Trong khi đó, sản lượng của Úc giữ nguyên ở mức 32 triệu tấn.
-
Xuất khẩu lúa mì từ Nga được USDA ước tính ở mức 45,5 triệu tấn, giảm 0,5 triệu tấn so với tháng trước. Xuất khẩu từ Ukraine cũng bị cắt giảm 0,5 triệu tấn, xuống còn 15,5 triệu tấn.